Bài 20
CHIẾN SỰ LAN RỘNG RA TOÀN QUỐC
CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN TA TỪ NĂM 1873
ĐẾN NĂM 1884 , NHÀ NGUYỄN ĐẦU HÀNG
Kiến thức HS cần nắm
I.Thực dân Pháp tiến đánh Bắc Kì lần thứ nhất (1873). Kháng chiến lan rộng ra Bắc Kì.
1. Tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh Bắc kỳ lần thứ nhất
- Sau khi Pháp chiếm 6 tỉnh Nam kỳ (1867) tình hình nước ta càng khủng hoảng nghiêm trọng.
+ Về chính trị, nhà Nguyễn tiếp tục chính sách bảo thủ “Bế quan tỏa cảng”. Nội bộ quan lại phân hóa bước đầu thành 2 bộ phận chủ chiến , chủ hòa.
+ Kinh tế: ngày càng kiệt quệ
+ Xã hội: Nhân dân bất bình đứng lên chống triều đình ngày càng nhiều
- Nhà Nguyễn từ chối những chủ trương cải cách.
2. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc kỳ lần thứ nhất 1873
- Sau khi thiết lập bộ máy cai trị ở Nam Kì, Pháp âm mưu xâm lược Bắc kỳ.
- Pháp cho gián điệp do thám tình hình miền Bắc
- Tổ chức các đạo quân nội ứng.
- Lấy cớ giải quyết vụ Đuy-puy đang gây rối ở Hà Nội, thực dân Pháp đem quân ra Bắc.
- Ngày 5.11.1873 đội tàu chiến của Pháp do Gác-ni-e chỉ huy ra đến Hà Nội, giở trò khiêu khích quân ta.
- Ngày 19.11.1873 Pháo gửi tối hậu thư cho Tổng đốc thành Hà Nội.
- Không đợi trả lời, ngày 20.11.1873 Pháp tấn công thành Hà Nội chiếm được thành sau đó mở rộng đánh chiếm các tỉnh đồng bằng sông Hồng
3.Phong trào kháng chiến ở Bắc Kì trong những năm 1873- 1874
- Khi Pháp đánh thành Hà Nội, 100 binh lính đã chiến đấu và hy sinh anh dũng tại Ô Quan Chưởng.
- Trong thành Tổng đốc Nguyễn Tri Phương đã chỉ huy quân sĩ chiến đấu dũng cảm.
Nguyễn Tri Phương hi sinh anh dũng. Thành Hà Nội thất thủ, quân triều đình nhanh chóng tan rã.
- Phong trào kháng chiến của nhân dân
- Khi Pháp đến Hà Nội, nhân dân chủ động kháng chiến, không hợp tác với giặc
+ Khi thành Hà Nội thất thủ, nhân dân Hà Nội và nhân dân các tỉnh đồng bằng Bắc bộ vẫn tiếp tục chiến đấu buộc Pháp phải rút về cố thủ tại các tỉnh ly
+ Ngày 21.12.1873 quân ta phục kích tại Cầu Giấy, Gác-ni-e tử trận thực dân Pháp hoang mang, chủ động thương lượng với triều đình.
- Năm 1874 triều đình ký với thực dân Pháp điều ước Giáp Tuất, dâng toàn bộ 6 tỉnh Nam kỳ cho Pháp.
Hiệp ước gây nên làn sóng bất bình trong nhân dân Phong trào kháng chiến kết hợp giữa chống thực dân với chống phong kiến đầu hàng
II.Thực dân Pháp tiến đánh Bắc kỳ lần thứ hai. Cuộc kháng chiến ở Bắc Kì và Trung Kì trong những năm 1882 - 1884:
1. Quân Pháp đánh chiếm Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì lần thứ hai (1882- 1883)
- Năm 1882 Pháp vu cáo triều đình Huế vi phạm Hiệp ước 1874 để lấy cơ kéo quân ra Bắc.
- Ngày 3.4.1882 Pháp bất ngờ đổ bộ lên Hà Nội.
- Ngày 25.4.1882 Pháp nổ súng chiếm thành Hà Nội.
- Tháng 3.1883 Pháp chiếm mỏ than Hồng Gai, Quảng Yên, Nam Định
2. Nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc kỳ kháng chiến
- Quan quân triều đình và Hoàng Diệu chỉ huy quân sĩ chiến đấu anh dũng bảo vệ thành Hà Nội thành mất, Hoàng Diệu hy sinh. Triều đình hoang mang cầu cứu nhà Thanh.
- Nhân dân dũng cảm chiến đấu chống Pháp bằng nhiều hình thức :
+ Các sỹ phu không thi hành mệnh lệnh của triều đình tiếp tục tổ chức kháng chiến.
+ Nhân dân Hà Nội và các tỉnh tích cực kháng chiến bằng nhiều hình thức sáng tạo.
+ Tiêu biểu có trận phục kích Cầu Giấy lần hai 19.5.1883 Rivie bỏ mạng, cổ vũ tinh thần chiến đấu của nhân dân.
III. thực dân Pháp tấn công cửa biển Thuận An , Hiệp ước 1883 và hiệp ước 1884:
1. Quân Pháp tấn công cửa biển Thuận An
- Lợi dụng Tự Đức mất, triều đình lục đục Pháp quyết định đánh Huế .
- Ngày 18.8.1883 Pháp tấn công Thuận An
- Chiều ngày 20.8.1883 Pháp đổ bộ lên bờ .
- Tối 20.8.1883 chúng làm chủ Thuận An.
2 Hai bản hiệp ước 1883 và 1884, nhà nước phong kiến Nguyễn đầu hàng
* Hoàn cảnh lịch sử:
- Nghe tin Pháp tấn công Thuận An, triều đình Huế vội xin đình chiến .
- Lợi dụng sự hèn yếu của triều đình Cao ủy Pháp Hác-măng tranh thủ đi ngay lên Huế đặt điều kiện cho một Hiệp ước mới.
- Ngày 25.8.1883 bản Hiệp ước mới được đưa ra buộc đại diện triều Nguyễn phải ký kết.
* Nội dung của Hiệp ước Hác măng:
- Thừa nhận sự “bảo hộ” của Pháp trên toàn cõi Việt Nam.
+ Nam Kì là thuộc địa.
+ Bắc Kì là đất bảo hộ
+Trung Kì triều đình quản lý
Đại diện của Pháp ở Huế trực tiếp điều khiển các công việc ở Trung kỳ.
Ngoại giao của Việt Nam do Pháp nắm giữ
Quân sự : Pháp được tự do đóng quân ở Bắc Kì và toàn quyền xử lý quân Cờ đen, triều đình phải nhận các huấn luyện viên và sỹ quan chỉ huy của Pháp, phải triệt hồi binh lính từ Bắc Kì về kinh đô (Huế)
+ Về kinh tế: Pháp nắm và kiểm soát toàn bộ các nguồn lợi trong nước.
Việt Nam trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến.
- Ngày 6.6.1884 Pháp ký tiếp với triều đình Huế bản hiệp ước Patơnốt , nhằm xoa dịu dư luận và mua chuộc bọn phong kiến.
PHAN MO RONG
- GV hỏi: Tại sao Pháp xâm lược Bắc kỳ mà chưa phải là kinh đô Huế ?
GV nhận xét, kết luận: Vì nước Pháp vừa ra khỏi chiến tranh Pháp – Phổ 1870; tình hình kinh tế chính trị chưa ổn định, vì vậy Pháp chưa thể kết thúc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Nhưng bọn thực dân Pháp ở Nam Kì nôn nóng muốn hành động, chúng luôn nhòm ngó Bắc Kì nhất là từ khi Nam Kì được củng cố, vì Bắc Kì là vùng đất giàu tài nguyên, khoáng sản, mà nhu cầu nguyên liệu của Pháp càng lớn do trong nước đã mất 2 tỉnh giàu nguyên liệu về tay Đức đó là tỉnh Andát và Loren. Hơn nữa thực dân Pháp ở Nam Kì biết chắc triều đình Huế lúc này đã suy yếu sẽ không có phản ứng gì đáng kể nếu như chúng đánh Bắc Kì.
- đánh giá về Hiệp ước Giáp Tuất 1874.
GV nhận xét, bổ sung :Đây là Hiệp ước bất bình đẳng thứ hai mà nhà Nguyễn phải ký với thực dân Pháp, nhà Nguyễn đã đánh mất một phần quan trọng chủ quyền độc lập của Việt Nam. Nam kỳ trở thành thuộc địa của Pháp, Việt Nam trở thành thị trường riêng của Pháp. Hiệp ước một lần nữa chứng tỏ thái độ nhu nhược của triều Nguyễn trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp. Đi ngược lại quyền lợi của nhân dân, vì vậy vấp phải những phản ứng quyết liệt từ nhân dân và các sĩ phu đương thời. Từ đây nội dung chống phong kiến này càng rõ nét trong phong trào đấu tranh của nhân dân ta nhất là trong cuộc khởi nghĩa của Trần Tấn, Đặng Như Mai ở Nghệ Tĩnh.
“Dập dìu trống đánh cờ xiêu
Phen này quyết đánh của triều lẫn Tây”
Hiệp ước đánh dấu quá trình đi từ “thủ để hòa” sang chủ hòa vô điều kiện của nhà Nguyễn.
_ anh huong của hiệp ước 1883 và 1884
GV phân tích thêm : Theo các nội dung của Hiệp ước Việt Nam mất quyền tự chủ trên phạm vi toàn quốc, triều đình Huế đã chính thức nhận sự bảo hộ của nước Pháp, mọi công việc chính trị, kinh tế, ngoại giao của Việt Nam đều do Pháp nắm. Ở Trung kỳ do triều đình cai quản, song trên thực tế đại diện của Pháp, khâm sứ ở Huế trực tiếp điều khiển các công việc ở Trung Kì, viên này có quyền gặp nhà vua bất kỳ lúc nào nếu xét thấy cần thiết.
* Hoạt động 2: Cá nhân
- GV đặt câu hỏi : Hiệp ước Hác-măng chứng tỏ điều gì ? Em hãy nhận xét, đánh giá ?
- HS suy nghĩ trả lời.
- GV nhận xét, kết luận: Với bản Hiệp ước Hác-măng, phong kiến nhà Nguyễn đã đi sâu hơn một bước trên con đường đầu hàng thực dân Pháp. Việt Nam thực sự trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến.
GV có thể giải thích khái niệm thuộc địa nửa phong kiến là một nước chính quyền phong kiến còn, song chủ quyền dân tộc bị mất và phải phụ thuộc nước ngoài. Nhà Nguyễn hầu như không còn gì để mất nước, có chăng chỉ còn lại một triều đình hữu danh, vô thực.
+ Tại sao Pháp phải tiến hành cuộc xâm lược Việt Nam tới gần 30 năm 1858 - 1884 ?
+ Nguyên nhân thất bại, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược .
+ Em hãy đánh giá trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để mất nước.
- HS suy nghĩ, thảo luận với nhau để trả lời.
- GV bổ sung giúp HS nắm được những vấn đề sau :
+ Sở dĩ Pháp phải kéo dài chiến tranh xâm lược Việt Nam là do đi đến đâu chúng cũng luôn vấp phải sức kháng cự quyết liệt , ngoan cường của nhân dân ta.
+ Cuộc kháng chiến của nhân dân ta cuối cùng đã thất bại, triều Nguyễn đầu hàng, thực dân Pháp hoàn thành xâm lược Việt Nam năm 1884.
- Nguyên nhân thất bại :
+ Lực lượng chênh lệch: GV có thể trình chiếu trên Power point hoặc cho HS quan sát bức tranh quân lính triều Nguyễn so sánh với những bức ảnh quân đội Pháp. GV nhấn mạnh sự chênh lệch về trang bị vũ khí . Lực lượng kháng chiến của quân ta chủ yếu là : “dân ấp, dân lân”, với những vũ khí thô sơ: ngoài cật có một manh áo vải, trong tay cầm một gậy tầm vông, hỏa mai đánh bằng con cúi, gươm đeo dùng bằng lưỡi dao phay. Còn quân địch tinh nhuệ: Thằng tây có đạn nhỏ, đạn to, có tàu thiếc, tàu đồng, súng nổ.
+ Triều đình bỏ dân, quan lại hèn nhát kháng chiến của nhân dân mang tính tự phát.
+ Triều đình nhu nhược, đường lối kháng chiến không đúng đắn, không đoàn kết với nhân dân.
- Ý nghĩa :
+ Thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí chiến đấu của nhân dân ta tiếp nối truyền thống yêu nước, chống ngoại xâm của dân tộc.
+ Làm thất bại kế hoạch đánh nhanh, thắng nhanh của thực dân Pháp khiến Pháp phải kéo dài cuộc xâm lược Việt Nam gần 30 năm.
+ Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu
-Đánh giá trách nhiệm của nhà Nguyễn: Có nhiều ý kiến khác nhau, có ý kiến cho rằng nhà Nguyễn phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước việc mất nước, có ý kiến cho rằng nhà Nguyễn chỉ phải chịu một phần trách nhiệm trong việc mất nước, có người lại cho rằng việc mất nước là tất yếu nhà Nguyễn không phải chịu trách nhiệm gì? Theo em đánh giá như thế nào? Hoàn cảnh lúc đó bị xâm lược là tất yếu , nhưng việc mất nước có phải là tất yếu không? Liên hệ với Thái Lan, Nhật Bản, họ cũng đứng trước nguy cơ bị xâm lược nhưng tại sao không mất nước, làm thế nào để có một đánh giá khách quan về triều Nguyễn: trong bối cảnh đó mất nước không có gì lạ, lớn như Trung Quốc còn mất nước. Ở đây chỉ đánh giá về trách nhiệm để mất nước của nhà Nguyễn với vai trò là một triều đại điều hành đất nước mà để mất nước, vì vậy nhà Nguyễn phải chịu trách nhiệm trước lịch sử và nhân dân về việc để mất nước